Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa Vương Bột
bèo 苞 / 䕯
dt. loại cây thuỷ sinh trên mặt nước. Ao cạn vớt bèo cấy muống, đìa thanh phát cỏ ương sen. (Thuật hứng 69.3).
dt. (bóng) ví thân phận bé nhỏ không tự quyết định được đời mình, phải nổi nênh theo dòng đời, hoặc trỏ thân tha hương dịch chữ bình 萍, trong chữ lục bình. Tưởng thân hư ảo nổi bằng bèo, chí cũ công danh vuỗn rã keo. (Mạn thuật 32.1)‖ Vi Trang 韋庄 trong bài Dữ đông ngô sinh tương ngộ có câu: “mười năm thân dạt như bèo, khóc nhau tóc trắng dải lèo lệ tuôn” (十年身事各如萍, 白首相逢泪满纓 thập niên thân sự các như bình, bạch thủ tương phùng lệ mãn anh). Vương Bột trong bài Đằng vương các tự có câu: “Ải non khó vượt, ai buồn cho kẻ lênh đênh? bèo nước gặp nhau, thảy đều tha hương đất khách.” (關山難越, 誰悲失路之人?萍水相逢, 盡是他鄉之客 quan san nan việt, thuỳ bi thất lộ chi nhân? bình thuỷ tương phùng, tận thị tha hương chi khách.). Phiên khác tại 32.1: bào: bọt, bóng nước, dẫn câu “nhân sinh tại thế nhược phù âu” trong khoá hư lục. (TVG, Schneider). Xét, chữ “bào” là từ gốc Hán “泡”, trong “bào ảnh”, “nghĩ thân phù thế mà đau. Bọt trong bể khổ, bèo đầu bến mê.” (Nguyễn Gia Thiều - cung oán ngâm khúc). Xét, phiên “bèo” để bắt vần với “keo”, “chèo”, “nghèo”, “eo” [PL 2012: 341]. cn bèo bọt, bèo mây, bèo nước.
Bắc Thần 北辰
dt. một tên khác của chòm bắc cực, tượng cho ngôi thiên tử. Sách Luận Ngữ thiên Vi chính ghi: “Lấy đức mà thực thi chính trị, cũng như là sao Bắc Thần, luôn ở chỗ của nó còn các sao khác đều chầu về” (子曰為政以德,譬如北辰,居其所而众星共之 vi chính dĩ đức, thí như Bắc Thần, cư kỳ sở nhi chúng tinh củng chi). Sách Nhĩ Nhã thiên Thích thiên ghi: “Bắc cực còn gọi là Bắc Thần” (北極謂之北辰). Vương Bột trong bài Đằng vương các tự viết: “thế đất vút mà bể nam sâu; trụ trời cao mà Bắc Thần viễn” (地勢極而南溟深,天柱高而北辰遠 địa thế cực nhi Nam Minh thâm; thiên trụ cao nhi Bắc Thần viễn). Đại địa dày, Nam Nhạc khoẻ, Cửu tiêu vắng, Bắc Thần cao. (Thuật hứng 66.4).
kẻ 介 / 个 / 個
◎ Nôm: 几 âm THV của cá [An Chi 2005 t2: 382], là âm HHV. Âm phiên thiết: “cư giá thiết” 居賀切 (Tập Vận, Quảng Vận). Kinh Thư thiên Tần thệ ghi: “Nếu như có kẻ bề tôi” (如有一介臣). Vương Bột trong đằng vương các tự ghi: “Bột tôi mình mỏng ba thước, một kẻ thư sinh” (勃三尺微命,一介書生). Nho lâm ngoại sử ghi: “Vương miện là một gã nông dân” (王冕乃一介農夫) [Hán Ngữ Đại Tự Điển 1995: 104 - 105]. x. cái.
dt. người (không phân biệt sang hay hèn, cao hay thấp). Con đòi trốn, dường ai quyến, bà ngựa gày, thiếu kẻ chăn. (Thủ vĩ ngâm 1.4)‖ (Ngôn chí 13.2)‖ (Mạn thuật 28.7)‖ (Trần tình 38.8, 39.3)‖ Kẻ trượng phu. (Trần tình 43.6)‖ (Thuật hứng 53.1, 57.1)‖ (Tự thán 71.4, 92.1, 92.7, 103.1, 106.5, 112.8, 114.7, 115.7, 121.7)‖ (Tức sự 124.2)‖ (Bảo kính 130.5, 133.6, 135.2, 140.1, 141.2, 146.4, 147.3, 172.4, 173.1, 173.6, 174.2, 175.5, 176.2, 176.7, 177.4, 185.3, 185.7)‖ Hỡi kẻ biên xanh chớ phụ người. (Tích cảnh thi 203.1, 208.2)‖ (Miêu 251.5).
xa 賒
◎ Ss đối ứng sa² (nguồn), sa² (Mường bi), cơŋaj² (Chứt), zoŋ (Vân Kiều) [NV Tài 1993: 237], sa (26 thổ ngữ Mường), ŋaj³ (4), ca (11) [NV Tài 2005: 290]. Như vậy, xa gốc Hán, ngái gốc Việt-Mường.
tt. trái với gần, “xa: dao viễn” 賒遙遠 (tự vị) [Hán Ngữ Đại Tự Điển 1995: 3643]. Vương Bột trong bài Đằng vương các tự có câu: “bể bắc tuy xa, lần theo cũng tới” (北海雖賒, 扶摇可接 Bắc Hải tuy xa, phù dao khả tiếp). Nhung Dục đời Đường trong bài Quế châu chạp dạ có câu: “ngồi nhẵn hết canh ba, về nhưng muôn dặm xa” (坐到三更盡,歸仍萬里賒). Thêm nữa, xa với nghĩa này còn là một từ tố để tạo nên một số từ song tiết khác cận/ gần nghĩa như xa xôi, xa vời, xa xăm, xa cách, xa lánh, xa tít, xa mù, xa ngái, xa khơi, xa lắc, xa xa, xa hoắc, xa lìa, xa lơ xa lắc, xa mú, xa mú tí tè, xa tắp, xa tít tắp, xa thẳm, xa vắng, xa xưa. [TT Dương 2012d]. Của đến nước xa nên quý giá, người lìa quê cũ lấy làm phiêu. (Bảo kính 135.3). (Thuật hứng 54.4). x. cách xa